Kinh tế xã hội I. Dân số - lao động. - Theo niên kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019, dân số phường Hoài Đức có 13.015 người. Cơ cấu dân số: Nam chiếm tỷ lệ 48,15%, nữ chiếm tỷ lệ 51,85%. - Lực lượng lao động: Tỷ lệ người trong độ tuổi lao động của xã có việc làm thường xuyên là 8.520/8.987 người, đạt 94,8%. II. Cơ sở hạ tầng. 1. Giao thông, vận tải: Hoài Đức có Quốc lộ 1A chạy suốt chiều dài của phường, khoảng 7 km, tuyến đường sắt thống nhất Bắc - Nam chạy song song với Quốc lộ 1A và đi qua 4 khu phố của phường, với chiều dài 6 km.…các trục đường giao thông đã được cải tạo, đầu tư nâng cấp theo quy hoạch, phần lớn đã được bê tông hóa, kiên cố hơn đảm bảo lưu thông, trao đổi hàng hóa giữa các vùng miền. 2. Thủy lợi: Hệ thống đập dâng nước Lại Giang được đầu tư nâng cấp, đảm bảo nước tưới phục vụ sản xuất cho trên 700 ha gieo trồng hàng năm. Trên địa bàn phường hiện có 3 hồ chứa nước lớn nhỏ, 2 đập dâng nước, 6 trạm bơm điện bảo đảm tưới cho trên 90% diện tích gieo trồng cây hàng năm. Đang triển khai thi công Đập ngăn mặn sông Lại Giang, dự kiến hoàn thành vào cuối năm 2020. Hệ thống kè chống xói lở Sông Lại Giang đang được đầu tư xây dựng. Khi đưa vào sử dụng sẽ ngăn lũ cho vùng ven. 3. Bưu chính viễn thông: phường có 01 điểm Bưu điện văn hóa, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu trao đổi thông tin, liên lạc trong nước và quốc tế. 4. Cấp điện: Toàn phường có 17 trạm biến áp, 24,57 km đường dây trung thế và 52 km đường dây hạ thế, 99% số hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn. Với hệ thống nguồn điện phong phú, đảm bảo cấp điện cho các cơ sở sản xuất kinh doanh hoạt động và đảm bảo cung cấp điện liên tục, đầy đủ cho 10 thôn trên địa bàn toàn phường. 5. Giáo dục: Sự nghiệp giáo dục và đào tạo tiếp tục được đầu tư phát triển về số lượng và chất lượng. Hiện nay toàn phường có 01 trường THCS, 02 trường tiểu học và 01 trường Mẫu giáo - Mầm non. Năm học 2018 - 2019, tỷ lệ học sinh được công nhận hoàn thành chương trình Tiểu học đạt 99,5%, tăng 0,6%; học sinh được công nhận tốt nghiệp THCS 97,7%, tăng 2,4%; học sinh lớp 9 thi đỗ vào lớp 10 công lập là 103/214 em (trường chuyên Chu Văn An 28 em, trường Tăng Bạt Hổ 75 em), đạt 48% tăng 4% so năm học trước. - Chất lượng dạy và học được nâng lên rõ rệt, số lượng học sinh giỏi các cấp hằng năm đều tăng. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được tiếp tục được đẩy mạnh. 6. Y tế: Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân được coi trọng, cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế được tăng cường, phường có 01 Trạm y tế, đã thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe Nhân dân, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hành nghề y - dược tư nhân; năm 2019, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế toàn phường đạt 90,36%; duy trì Bộ tiêu chí quốc gia về y tế phường. Các chương trình mục tiêu Y tế - Dân số, công tác y tế dự phòng triển khai có hiệu quả, dịch bệnh được khống chế; thực hiện tốt các Dự án, Đề án về dân số - kế hoạch hóa gia đình. III. Các ngành kinh tế. Nền kinh tế phường Hoài Đức có bước tăng trưởng khá, năm sau cao hơn năm trước. Lĩnh vực nông nghiệp vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng giảm dần, lĩnh vực công nghiệp - TTCN - xây dựng - thương mại - dịch vụ tăng đáng kể; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng và có những chuyển biến vượt bậc, công nghiệp - TTCN - xây dựng - thương mại - dịch vụ chiếm 77%; nông - lâm - ngư nghiệp 23%. Sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp – thương mại – dịch vụ Tập trung xây dựng, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp tăng cường đầu tư mua sắm phương tiện, mở rộng cơ sở sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng thị trường, mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho lao động ở địa phương. Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp năm 2019 ước đạt 50 tỷ đồng, đạt 104,2% kế hoạch. Hoạt động kinh doanh thương mại - dịch vụ tiếp tục phát triển, doanh thu năm 2019 ước đạt 1.700 tỷ đồng, đạt 100% kế hoạch, các dịch vụ mua bán ô tô, xe máy, vận tải, vật liệu xây dựng, vật tư nông nghiệp, ăn uống, giải khát... phát triển mạnh, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống của Nhân dân. Phát triển sản xuất theo hướng tái cơ cấu ngành nông nghiệp Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao giá trị sản phẩm; bước đầu hình thành một số mô hình liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, góp phần nâng cao giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Cơ giới hóa trong nông nghiệp đạt trên 90% diện tích. Năm 2019 giá trị sản xuất nông – lâm nghiệp đạt 5.063,4 tỷ đồng. Trong đó, giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 228 tỷ đồng, lâm nghiệp đạt 9 tỷ đồng. Ngành trồng trọt: Chú trọng công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng được chú trọng, tập trung chuyển đổi cây trồng cạn trên đất lúa thiếu nước; sử dụng các loại giống mới có năng suất, chất lượng cao. Bước đầu hình thành các vùng sản xuất tập trung, cánh đồng mẫu lớn, cánh đồng tiên tiến liên kết với doanh nghiệp từ khâu sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng cơ giới hóa làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến đạt trên 90%. Tổng sản lượng lương thực năm 2019 đạt 9.690 tấn (trong đó lúa 9.070 tấn). Giá trị thu nhập trên 01 ha đất trồng trọt đạt 100 triệu đồng. Ngành chăn nuôi: Đã có bước chuyển mạnh mẽ từ chăn nuôi nhỏ lẻ sang hướng phát triển chăn nuôi trang trại, gia trại gắn với thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phòng chống dịch bệnh; đẩy mạnh chương trình nạc hóa đàn heo, heo hướng nạc chiếm 80%/tổng đàn; đẩy mạnh phát triển đàn bò thịt chất lượng cao, tỷ lệ bò lai trên 85%; phát triển một số vật nuôi mới như chồn hương, heo rừng, nhím,… Ngành lâm nghiệp: Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến giáo dục về Luật bảo vệ và phát triển rừng, tăng cường công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng và xử lý các hành vi vi phạm. Triển khai thực hiện mô hình trồng thâm canh cây gỗ lớn; bình quân mỗi năm trồng mới trên 60 ha rừng. Tổng diện tích đất lâm nghiệp trên địa bàn phường 4.224,12 ha, giá trị sản xuất đạt 9 tỷ đồng. Tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 69,2%. Kinh tế tập thể có bước phát triển, hoạt động ổn định theo Luật Hợp tác xã năm 2012, đáp ứng tốt các khâu dịch vụ làm đất, cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, thủy lợi, thu hoạch.